BỘ CÔNG THƯƠNG
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: 920/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2016
|
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
(Kèm theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Thời gian có hiệu lực |
Mức thuế tự vệ |
25/3/2016 - 24/3/2017 |
4.390.999 đồng/tấn |
25/3/2017 - 24/3/2018 |
3.951.899 đồng/tấn |
25/3/2018 - 24/3/2019 |
3.556.710 đồng/tấn |
25/3/2019 - 24/3/2020 |
3.201.039 đồng/tấn |
Từ ngày 25/3/2020 trở đi |
0 đồng/tấn (nếu không gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ) |
(Kèm theo Thông báo về việc tiến hành áp dụng biện pháp tự vệ chính thức
Kèm theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
1. Tiểu vùng Sahara - Châu Phi:
Angola |
Madagascar |
Nigeria |
Benin |
Malawi |
Rwanda |
Botswana |
Mali |
Sao Tome and Principe |
Burkina Faso |
Mauritania |
Senegal |
Burundi |
Mauritius |
Sierra Leone |
Cabo Verde |
Mozambique |
Somalia |
Cameroon |
Namibia |
South Africa |
Central African Republic |
Niger |
South Sudan |
Chad |
Gabon |
Sudan |
Comoros |
Gambia, The |
Swaziland |
Congo, Dem. Rep. |
Ghana |
Tanzania |
Congo, Rep. |
Guinea |
Togo |
Cote d’Ivoire |
Guinea-Bissau |
Uganda |
Eritrea |
Kenya |
Zambia |
Ethiopia |
Lesotho |
Zimbabwe |
Liberia |
2. Châu Á - Thái Bình Dương
American Samoa |
Myanmar |
Cambodia |
Palau |
Fiji |
Papua New Guinea |
Kiribati |
Philippines |
Korea, Dem. Rep. |
Samoa |
Lao PDR |
Solomon Islands |
Malaysia |
Timor-Leste |
Marshall Islands |
Tonga |
Micronesia, Fed. Sts. |
Tuvalu |
Mongolia |
Vanuatu |
3. Châu Âu và Trung Á
Albania |
Macedonia, FYR |
Armenia |
Moldova |
Azerbaijan |
Montenegro |
Belarus |
Romania |
Bosnia and Herzegovina |
Serbia |
Bulgaria |
Tajikistan |
Georgia |
Turkey |
Kazakhstan |
Turkmenistan |
Kosovo |
Ukraine |
Kyrgyz Republic |
Uzbekistan |
4. Mỹ La-tinh và Ca-ri-bê
Belize |
Guyana |
Bolivia |
Haiti |
Brazil |
Honduras |
Colombia |
Jamaica |
Costa Rica |
Mexico |
Cuba |
Nicaragua |
Dominica |
Panama |
Dominican Republic |
Paraguay |
Ecuador |
Peru |
El Salvador |
St. Lucia |
Grenada |
St. Vincent and the Grenadines |
Guatemala |
Suriname |
5. Trung Đông và Bắc Phi
Algeria |
Libya |
Djibouti |
Morocco |
Egypt, Arab Rep. |
Syrian Arab Republic |
Iran, Islamic Rep. |
Tunisia |
Iraq |
West Bank and Gaza |
Jordan |
Yemen, Rep. |
Lebanon |
6. Nam Á
Afghanistan |
Maldives |
Bangladesh |
Nepal |
Bhutan |
Pakistan |
India |
Sri Lanka |
Kèm theo Quyết định số 920/QĐ-BCT ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Biểu đồ 1: Lượng nhập khẩu của hàng hóa bị Điều tra trong giai đoạn 2011-2014
Đơn vị: tấn
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Nếu xem xét sự gia tăng tương đối giữa hàng nhập khẩu với tổng lượng tiêu thụ trong nước cũng có thể thấy mức gia tăng rất lớn, và tốc độ ngày càng tăng so với các năm trước. Do đó, Cơ quan Điều tra kết luận có sự gia tăng một cách tương đối của hàng hóa nhập khẩu so với lượng tiêu thụ nội địa trong giai đoạn Điều tra.
Bảng 1: Gia tăng tương đối của hàng nhập khẩu so với lượng bán hàng nội địa của ngành sản xuất nội địa
ĐVT |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
|
Lượng nhập khẩu |
Tấn |
8.974,69 |
18.143,27 |
43.935,01 |
58.446,35 |
Tăng/giảm (1) |
% |
- |
102,2% |
142,2% |
33,0% |
Tổng lượng tiêu thụ trong nước (index 100) |
Tấn |
100 |
100.49 |
111.42 |
108.62 |
Tăng/giảm (2) |
% |
- |
0,49% |
10,89% |
-2,52% |
Tỷ lệ tăng tương đối của nhập khẩu (3) = (1)-(2) |
% |
- |
101,71% |
131,31% |
35,52% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan và tổng hợp bản trả lời câu hỏi của các nhà sản xuất trong nước
3. Kết luận về tác động ép giá và kìm giá của hàng hóa nhập khẩu
Để phân tích tác động về giá của hàng hóa nhập khẩu, Cơ quan Điều tra đã tiến hành tính toán giá bán của hàng hóa nhập khẩu tại thị trường Việt Nam và giá bán của hàng hóa trong nước dựa trên số liệu do Tổng cục Hải quan cung cấp và Bản trả lời câu hỏi của các nhà xuất khẩu, nhập khẩu và các nhà sản xuất trong nước. Căn cứ theo các dữ liệu đã nhận được, kết quả phân tích cho thấy như sau:
- Tác động ép giá: Sức ép của hàng hóa nhập khẩu đối với giá bán trong nước bắt đầu từ năm 2011, khi giá bán trong nước đã có sự thay đổi nhẹ, giảm Khoảng 2-3%. Tuy nhiên, năm 2014, giá bán đột ngột giảm 8,7% trước sự ồ ạt của hàng nhập khẩu đang bán với giá rẻ hơn trên thị trường.
Biểu đồ 2: So sánh giá bán của hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn 2011-2014
Nguồn: Tổng cục Hải quan và tổng hợp bản trả lời câu hỏi của các nhà sản xuất trong nước, các nhà nhập khẩu.
- Tác động kìm giá: trong các năm 2012, 2013, giá bán trong nước và chi phí sản xuất vẫn ở mức phù hợp khi mà tỷ lệ giữa giá bán và chi phí sản xuất luôn ở mức phù hợp để ngành sản xuất vẫn có lãi mặc dù chi phí sản xuất có sự gia tăng. Tuy nhiên trong năm 2014, khi chi phí sản xuất tăng 1,5% thì giá bán trong nước lại phải giảm mạnh tới 8,7%, Điều này là trái với quy luật thị trường vì khi chi phí sản xuất tăng thì giá bán cũng phải tăng tương ứng. Trong năm 2014, chi phí sản xuất thậm chí còn cao hơn gần đồng/tấn. Như vậy, Cơ quan Điều tra nhận định rằng ngành sản xuất trong nước đang đứng trước nguy cơ đe dọa thiệt hại nghiêm trọng nếu mức giá này tiếp tục phải duy trì để cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
Biểu đồ 3: So sánh chi phí sản xuất và giá bán của hàng hóa trong nước trong giai đoạn 2011-2014
Nguồn: Tổng hợp bản trả lời của các nhà sản xuất trong nước
4. Kết luận chính thức về các diễn biến không lường trước
- Sự suy giảm trong phát triển kinh tế không được như mong đợi của Trung Quốc đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, bán hàng của Trung Quốc do nhu cầu tiêu dùng nội địa sụt giảm.
- Sản phẩm bột ngọt của Trung Quốc bị áp thuế CBPG tại Hoa Kỳ lên tới 52,27% đã ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của Trung Quốc và gia tăng lượng tồn kho hàng hóa sản xuất trong nước do không thể xuất khẩu sang một trong những thị trường lớn nhất của Trung Quốc.
5. Kết luận chính thức về thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước
Để đánh giá mức độ thiệt hại của ngành sản xuất trong nước, Cơ quan Điều tra đã tiến hành đánh giá từng tiêu chí xác định mức độ thiệt hại của ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Lượng bán hàng của ngành sản xuất trong nước đã giảm đi đáng kể trong giai đoạn 2011 - 2014.
- Trong thời kỳ từ 2011 - 2013, lượng tiêu thụ toàn thị trường đã tăng. Tuy nhiên trong năm 2014, lượng tiêu thụ toàn thị trường giảm đi trong khi đó hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam vẫn tiếp tục gia tăng.
- Đối với chỉ số về lợi nhuận, ngành sản xuất trong nước đều có lãi trong giai đoạn 2011 - 2014. Tuy nhiên chỉ số lợi nhuận liên tục giảm và giảm nhanh trong năm 2014. Ngoài ra, tỷ suất lợi nhuận của Ngành sản xuất trong nước ngày càng giảm đi và thấp nhất trong năm 2014, chỉ đạt ***** %.
- Thị phần của ngành sản xuất trong nước đã liên tục giảm trong giai đoạn 2011 - 2014 và giảm xuống thấp nhất vào năm 2014, chiếm ***** %. Trong khi đó, thị phần của hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng Điều tra lại tăng lên liên tục, năm 2011 thị phần nhập khẩu chỉ chiếm ***** %, đến năm 2014 thị phần của hàng hóa nhập khẩu đã chiếm *****%.
- Công suất của ngành sản xuất trong nước không có thay đổi trong giai đoạn 2011 - 2014. Tuy nhiên sản lượng và công suất sử dụng của Ngành sản xuất trong nước đã có nhiều biến động và đạt mức thấp nhất trong năm 2014.
- Hiệu quả đầu tư của ngành sản xuất trong nước liên tục giảm trong giai đoạn 2011 - 2014, và năm 2014 là năm có hiệu quả đầu tư thấp nhất.
- Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu của ngành sản xuất trong nước tăng trong giai đoạn 2011 - 2014, cho thấy ngành sản xuất trong nước sẽ gặp nhiều khó khăn đối với khả năng tăng vốn hoặc mở rộng đầu tư.
- Lượng tồn kho hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước tăng nhẹ trong giai đoạn 2011 - 2014 và tăng mạnh trong năm 2014.
- Số lượng người lao động đã tăng lên vào năm 2012 và bắt đầu giảm đi từ năm 2012 - 2014. Lương bình quân lao động đã tăng đều trong giai đoạn 2011 - 2014.
- Năng suất lao động của Ngành sản xuất trong nước tăng lên cao nhất vào năm 2013 và bắt đầu giảm đi đáng kể trong năm 2014 và cũng là năm có năng suất lao động thấp nhất trong giai đoạn 2011 - 2014.
Như vậy, xét một cách tổng thể, hoạt động kinh doanh ngành sản xuất trong nước không có nhiều biến động và tương đối ổn định trong giai đoạn 2011 - 2012. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2013 và đặc biệt trong năm 2014, các chỉ số đánh giá thiệt hại của Ngành sản xuất trong nước đều đã sụt giảm khá rõ ràng, Điều này cho thấy ngành sản xuất trong nước đã và đang phải đối mặt với thiệt hại nghiêm trọng.
6. Kết luận chính thức về mối quan hệ nhân quả
Cơ quan Điều tra cũng đã xem xét các yếu tố khác có thể tác động đến ngành sản xuất trong nước để phân tích mối quan hệ nhân quả giữa hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến và các thiệt hại vật chất hoặc đe dọa thiệt hại vật chất đối với ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Thị phần: Thị phần của Ngành sản xuất trong nước trên thị trường Việt Nam liên tục giảm trong các năm 2012, 2013 và 2014 với các chỉ số lần lượt là ***** %, ***** % và ***** %. Điều đáng nói là việc giảm thị phần của ngành sản xuất trong nước lại tương ứng với sự tăng lên của thị phần của hàng hóa nhập khẩu trên thị trường Việt Nam (lần lượt là *****%, *****% và *****%).
- Sản xuất, bán hàng: Năm 2014 mặc dù ngành sản xuất trong nước đã giảm 9,58% sản lượng khi lượng cầu trong nước giảm nhẹ (2,52%) nhưng tồn kho năm 2014 lại tăng cao (tồn kho tăng ở mức 58,1% - tăng gấp 13 lần so với mức tăng tồn kho của năm 2011. Bên cạnh đó, lượng bán nội địa của ngành sản xuất trong nước cũng giảm 21,56%, lợi nhuận giảm 21,95%.
- Xuất khẩu: Có thể thấy rằng lượng xuất khẩu bột ngọt của Ngành sản xuất trong nước đã có sự tăng trưởng. Trong đó, năm 2014, lượng xuất khẩu tăng 39,9% so với năm 2013.
- Cầu thị trường và nhu cầu thị trường nội địa: Năm 2014, lượng cầu trong nước giảm 2,52%, trong khi đó lượng bán hàng nội địa của ngành sản xuất trong nước giảm mạnh ở mức 21,6% và cùng với đó là sự gia tăng mạnh mẽ của lượng hàng nhập khẩu lên mức 33%. Điều này cho thấy sự sụt giảm nhẹ về lượng cầu trong nước không phải là nguyên nhân dẫn tới thiệt hại của ngành sản xuất trong nước.
- Thay đổi trong công nghệ: Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay, ngành sản xuất trong nước liên tục tiến hành cải thiện, nâng cấp hệ thống, quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu chi phí sản xuất. Do vậy, việc phát triển khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chi phí không phải là nguyên nhân dẫn tới thiệt hại của ngành sản xuất trong nước. Các sản phẩm bột ngọt của các nhà sản xuất trong nước hiện nay được đánh giá có chất lượng tương đương với các sản phẩm nhập khẩu.
Sau khi xem xét các yếu tố khác có thể tác động đến ngành sản xuất trong nước, có thể kết luận rằng các yếu tố khác có tác động rất nhỏ đến tình hình khó khăn của ngành hiện nay, do đó, có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa sự gia tăng đột biến hàng hóa nhập khẩu và thiệt hại đối với ngành sản xuất trong nước.